Một số quy định của pháp luật về phòng, chống
tác hại thuốc lá
1. Nguyên tắc phòng,
chống tác hại thuốc lá
Theo Điều 3 Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá
quy định nguyên tắc phòng, chống tác hại của thuốc lá, như sau:
- Tập trung thực hiện các biện pháp giảm nhu cầu
sử dụng thuốc lá kết hợp với biện pháp kiểm soát để từng bước giảm nguồn cung
cấp thuốc lá.
- Chú trọng biện pháp thông tin, giáo dục,
truyền thông để nâng cao nhận thức về tác hại của thuốc lá nhằm giảm dần tỷ lệ
sử dụng thuốc lá và tác hại do thuốc lá gây ra.
- Thực hiện việc phối hợp liên ngành, huy động
xã hội và hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Bảo đảm quyền của mọi người được sống, làm
việc trong môi trường không có khói thuốc lá và được thông tin đầy đủ về tác hại
của thuốc lá.
2. Các hành vi bị nghiêm
cấm
- Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận
chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như
bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc
lá, thuốc lá nhập lậu.
- Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc
lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.
- Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc
lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá.
- Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc
lá.
- Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc
lá.
- Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18
tuổi.
- Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động;
hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.
- Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất
bản phẩm dành riêng cho trẻ em.
- Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.
3. Quyền và nghĩa vụ của
công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá (Điều 7 Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá)
Trong phòng, chống tác hại thuốc lá, công dân có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Được sống, làm việc trong môi trường không có
khói thuốc lá.
- Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá
tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
- Vận động, tuyên truyền người khác không sử
dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút
thuốc lá.
- Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm
quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc
lá.
4. Địa điểm cấm hút
thuốc lá hoàn toàn
Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá quy
định địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn, như sau:
- Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà
và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
+ Cơ sở y tế;
+ Cơ sở giáo dục, trừ Trường cao đẳng, đại học,
học viện;
+ Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí
dành riêng cho trẻ em;
+ Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
- Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà
bao gồm:
+ Nơi làm việc;
+ Trường cao đẳng, đại học, học viện;
+ Địa điểm công cộng, trừ các địa điểm công cộng
nêu trên và quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Phòng, chống tác hại thuốc
lá.
-. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút
thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.
5. Địa điểm cấm hút
thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá
Điều 12 Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá quy
định địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho
người hút thuốc lá, bao gồm:
- Khu vực cách ly của sân bay;
- Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ
sở lưu trú du lịch;
- Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy,
tàu hỏa.
Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo
đảm các điều kiện sau đây:
- Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với
khu vực không hút thuốc lá;
- Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển
báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;
- Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
Khuyến khích người đứng đầu địa điểm quy định
nêu trên tổ chức thực hiện việc không hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà.
6. Nghĩa vụ của người
hút thuốc lá
Điều 13 Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá quy
định nghĩa vụ của người hút thuốc lá, như sau:
- Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy
định cấm hút thuốc lá.
- Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em,
phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi.
- Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng
nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.
7. Một số nội dung quy
định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến thuốc lá tại Nghị định số
117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực y tế (Nghị định số 117/2020/NĐ-CP)
7.1. Vi phạm về địa điểm
cấm hút thuốc lá
Điều 25 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định như
sau:
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy
định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc
lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc
quyền quản lý, điều hành.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút
thuốc lá:
a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách
biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;
c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan
sát;
d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
7.2. Vi phạm quy định về
bán, cung cấp thuốc lá
Điều 26 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định như
sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi không có biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa
đủ 18 tuổi tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một
hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;
b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18
tuổi;
c) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không
in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường
hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc
lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của
pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến
hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy
định tại khoản 2 nêu trên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi và loại bỏ yếu tố vi phạm đối với
thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá đối
với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 nêu trên. Trường hợp không loại bỏ được
yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy.
7.3. Vi phạm quy định
khác về phòng, chống tác hại của thuốc lá
Điều 29 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP quy định như
sau:
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi có hành vi sử
dụng thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc
lá;
b) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua thuốc lá.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất
bản phẩm dành riêng cho trẻ em;
b) Cung cấp thông tin không có cơ sở khoa học,
không chính xác về thuốc lá và tác hại của thuốc lá;
c) Không đưa nội dung phòng, chống tác hại của
thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, không đưa quy định cấm hút thuốc lá
tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ;
d) Không hạn chế hình ảnh diễn viên sử dụng
thuốc lá trong các tác phẩm sân khấu, điện ảnh theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tên, nhãn hiệu và biểu tượng của sản
phẩm thuốc lá với sản phẩm, dịch vụ khác;
b) Tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu
dùng dưới mọi hình thức;
c) Để cho tổ chức, cá nhân tiếp thị thuốc lá
trực tiếp tới người tiêu dùng tại cơ sở thuộc quyền quản lý, điều hành;
d) Chậm nộp khoản đóng góp bắt buộc theo quy
định của pháp luật
đ) Khai sai dẫn đến nộp thiếu khoản đóng góp bắt
buộc theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng kinh phí hỗ trợ của Quỹ
phòng, chống tác hại của thuốc lá không đúng quy định của pháp luật;
g) Doanh nghiệp, các phương tiện thông tin đại
chúng đưa tin, thông báo về việc tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc
lá.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động tài trợ dưới bất kỳ hình
thức nào, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật;
b) Trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc theo
quy định của pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm để khắc phục, loại bỏ
yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, d khoản 3 và điểm a
khoản 4 nêu trên. Trường hợp không khắc phục được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu
hủy;
b) Buộc hoàn trả số tiền lãi từ khoản chênh lệch
do nộp chậm khoản đóng góp bắt buộc đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4
nêu trên;
c) Buộc hoàn trả số tiền do sử dụng sai quy định
đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 nêu trên;
d) Buộc hoàn trả số tiền phải nộp và số tiền lãi
(nếu có) do kê khai sai, trốn, gian lận khoản đóng góp bắt buộc đối với hành vi
quy định tại điểm đ khoản 4 và điểm b khoản 5 nêu trên.
ĐHH